TIẾN TRÌNH THỦ TỤC TÒA ÁN HÔN PHỐI
I- Giai đoạn 1: Đệ đơn thỉnh cầu tuyên bố hôn nhân vô hiệu
A- Điều kiện để được nhận đơn
1- Khi hôn nhân đã bị tan vỡ không còn cách nào để sửa chữa được nữa (đ. 1675).
2- Phải có lý do của sự kết hôn vô hiệu:
a) Ưng thuận kết hôn bị hà tỳ do một trong những điều sau: thiếu khả năng đảm nhận trách nhiệm hôn nhân; thiếu trưởng thành; bị lầm lẫn; bị lừa dối; có ý loại bỏ chính hôn nhân hay một đặc tính chính yếu nào của hôn nhân như loại bỏ tính đơn nhất, bất khả phân ly hay sinh sản; bị sợ hãi; kết hôn có điều kiện.
b) Có một ngăn trở tiêu hôn. Ngăn trở thường gặp là: đã có dây hôn phối của hai người lương mà nay họ đã ly dị; bất lực tuyệt đối hay tương đối.
c) Thiếu thể thức kết hôn: Việc cử hành hôn nhân Công Giáo cũng có thể bị khiếm khuyết điều quan trọng khiến việc cử hành trở nên vô hiệu. Ví dụ như linh mục chứng hôn không có năng quyền cũng không được ủy nhiệm năng quyền chứng hôn; hoặc như thiếu tra vấn khi cử hành hôn phối theo đặc ân thánh Phaolô.
Lý do của sự chia tay như: xung đột, ngoại tình, đi lấy người khác, bê tha rượu chè…, tự nó không là yếu tố gây tiêu hôn. Nó chỉ có thể là hiện tượng của một điều nào đó trong nhóm (a).
3- Người đệ đơn, được gọi là nguyên đơn, gởi đơn lên tòa án của một trong những giáo phận của: nơi đã cử hành hôn phối; nơi mình có cư sở hay bán cư sở; nơi mà phần lớn các chứng cớ phải được thu thập (đ.1672).
Nếu không có giáo phận nào trong các giáo phận đó có được tòa án thì nguyên đơn có thể xin Đức Giám Mục Giáo phận mình đang có cư sở lo liệu để được xử tại một tòa án của giáo phận lân cận (đ. 1673#2).
4- Một trong hai người, vợ hay chồng, mới có quyền đệ đơn thỉnh cầu, xin công bố hôn nhân vô hiệu. Ngoài ra, vì bảo vệ công ích Công tố viên của tòa án cũng có thể đệ đơn (đ. 1674).
B- Đơn thỉnh cầu (libellus) tuyên bố hôn nhân vô hiệu
Mẫu đơn thường được tòa án giáo phận soạn thảo sẵn. Nguyên đơn nên liên hệ để xin và được hướng dẫn.
Đơn thỉnh cầu, theo pháp lý, phải có những yếu tố sau (đ. 1504):
1- Vụ án được xử trước Tòa án hay thẩm phán nào và yêu cầu điều gì, với ai;
2- Chỉ rõ cuộc hôn nhân nào và xin được công bố hôn nhân đó vô hiệu, dựa trên những lý do nào, nghĩa là, trên nền tảng hay những nền tảng nào khiến cho hôn nhân đó vô hiệu;
Chỉ ra ít nhất cách chung những sự kiện và những chứng cớ chứng tỏ những nền tảng vô hiệu đó;
3- Được ký nhận, có ghi ngày tháng năm, cũng như địa chỉ nơi cư ngụ của nguyên đơn hoặc người bảo hộ.
4- Ghi rõ cư sở hay bán cư sở của bị đơn.
Ngoài ra cần lưu ý:
Tòa án đòi phải có được địa chỉ, hay ít nhất là số điện thoại của bị đơn. Nếu không liên lạc được với bị đơn, tòa có thể sẽ từ chối nhận đơn, vì thủ tục tố tụng đòi hỏi nghiêm ngặt.
Trong trường hợp đặt biệt không thể nào tìm ra được địa chỉ của bị đơn hay số điện thoại, thì buộc nguyên đơn làm một văn bản trình bày lý do và ký nhận. Nếu thẩm phán thấy lý do là hợp lý thì có thể dựa vào đó để ra văn bản xác nhận lý do không thể tham gia vụ án của bị đơn.
Ngoài những yếu tố pháp lý đòi buộc trên, một số yếu tố khác cũng cần có trong đơn xin:
1. Tên, địa chỉ, điện thoại, email của các nhân chứng: cha mẹ, anh em, bà con, bạn bè, hàng xóm…
2. Cha quản xứ xác nhận cư sở hoặc bán cư sở của nguyên đơn. Phần xác nhận này giúp Tòa án xác định thẩm quyền xét xử của mình. Cần lưu ý là, trong đơn xin Tòa không đòi cha quản xứ xác nhận về tình trạng hay làm chứng điều gì, hoặc hỏi cha có đồng ý cho hôn nhân vô hiệu hay không. Ở giai đoạn sau, khi thẩm cứu vụ án tòa án có thể sẽ hỏi ý kiến của cha quản xứ như một nhân chứng.
3. Đính kèm: Chứng nhận Rửa tội và Hôn Phối của hai bên; những tài liệu có giá trị chứng cớ như giấy li dị (bản sao), thư từ.
4. Một số tòa án yêu cầu nguyên đơn đính kèm một bản tường trình chi tiết về cuộc hôn nhân kể từ lúc quen nhau đến nay.
(Muốn được tư vấn, xin liên hệ Lm JB. Lê Ngọc Dũng, TGM Nha Trang, Đt. 0988 214 072, email jbdung@yahoo.com)
Tác giả bài viết: JB. Lê Ngọc Dũng