MỪNG KÍNH TỔNG LÃNH THIÊN THẦN
Bảy Tổng Lãnh Thiên ThầnHợp cùng chư thánh ca vang Thiên Thần Tổng Lãnh vinh quang thiên đường. Một lòng thờ phượng, yêu thương Tựa nương bên Chúa, quê hương cửu trùng. Đoàn con xin được tương phùng Ngợi khen hoan chúc hoà chung tiếng đàn. Mi-ca-e mang bình an “Ai bằng Thiên Chúa chứa chan vĩnh hằng?” Dẹp tan ma quỷ vong ân Ra tay nâng đỡ thế trần mải mê. Cám dỗ tràn lan ê chề Xin Ngài thương giúp, đưa về dưỡng nuôi. Sứ thần loan báo tin vui Gab-ri-en hỡi tới lui đồng hành. Truyền tin cho Mẹ phúc anh “Mẹ là Mẹ Chúa, Thánh danh muôn đời!” “Xin vâng” Mẹ đáp trọn lời “Tôi là tôi tá Chúa Trời cao sang” Một đời chẳng màng vinh quang Danh y thiên giới, lên đàng thực thi Ra-pha-en chữa Tô-bi (-a) Ra tay cứu giúp từ bi muôn phần Tạ ơn Tổng lãnh thiên thần Vâng lời Thiên ý, ân cần viếng thăm Dẫu cho sứ mệnh âm thầm Chữa lành hồn xác, hạt mầm trổ sinh Dạy cho con biết hy sinh Tín trung, trung tín vẹn tình yêu thương. Lm. Xuân Hy Vọng Tổng Lãnh Thiên Thần Thiên Chúa Bên đỡ nương tựa chan chứa đời con. Dù con sức lực hao mòn “Lương y của Chúa”, vuôn tròn mệnh danh Ra-pha-el Tổng (lãnh) Thiên Thần Chữa lành hồn xác, ân cần chở che. Thiên binh tướng Mi-ca-e “Ai bằng Thiên Chúa”, mải mê thế trần Đánh tan Sa-tan muôn lần Đưa về bến đỗ, hồng ân tuôn tràn. Gab-ri-el “Sứ thần” (truyền) loan Thánh ý Thiên Chúa hoàn toàn thực thi. Đời con chẳng còn sợ chi U-ri-el “Lửa thánh” ngại gì người ơi Ánh quang Thiên Chúa muôn đời Chiếu soi tăm tối, rạng khơi tâm hồn. Ra-gu-el bằng hữu suy tôn “Bạn hiền Thiên Chúa", mỏi mòn đợi trông. Rê-mi-el “Lòng Chúa khoan dung” Nhân từ dẫn lối tín trung trở về. Bao ngày tháng con đê mê “Lệnh truyền của Chúa” con chê, chối từ Sa-ri-el không chần chừ Dắt con tìm kiếm, suy tư cuộc đời. Tổng lãnh thiên thần rạng khơi Thi hành sứ mệnh, sáng ngời thiên cung. Lm. Xuân Hy Vọng Chú thích: Dựa trên một số nguồn dẫn Kinh Thánh như Sách Tô-bi-a 12, 15; Khải Huyền 1, 4. 20; 3, 1; 8, 2. 6; và I-sai-ah 63,9, được biệt đến ít nhất 7 Tổng lãnh Thiên thần với danh xưng và ý nghĩa sau:
* U-ri-el: “Lửa Thánh”, “Thiên Hoả”, “Ánh quang Thiên Chúa”, “Thiên Chúa quang vinh”. * Ra-gu-el (hoặc Se-a-ti-el): “Bằng hữu của Chúa”, “Bạn hiền của Chúa”. * Sa-ri-el (hoặc Zê-ra-ki-el): “Lệnh truyền của Thiên Chúa”, “Người diện kiến Thiên Chúa”, “Người tìm kiếm Thiên Chúa”. * Rê-mi-el (hoặc Jê-rê-mi-el): “Lòng Thương Xót của Thiên Chúa”, “Người được Thiên Chúa dựng nên”, “Lòng Khoan nhân của Thiên Chúa”. |
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn